Bài 2
THÂN VỊ CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI
LỜI GIỚI THIỆU:
Sự nghiên cứu về Đức Chúa Trời đã từng là tham vọng của các triết gia trải qua bao nhiêu đời nay. Một số người ngồi lại rồi cố gắng về lãnh vực của một Hữu thể vĩnh cửu. Nhưng sự hiểu biết thực sự về Đức Chúa Trời duy chỉ tìm được nơi Kinh thánh mà thôi.
– Giăng 1:18 “Chẳng hề có ai thấy Đức Chúa Trời chỉ Con Một trong lòng Cha, là Đấng đã giãi bày Cha cho chúng ta biết.”
– I Giăng 4:12 “Chưa hề có ai thấy Đức Chúa Trời.”
– Xuất 33 :20 (Đức Chúa Trời phán với Môi-se): “và Ngài phán: ngươi không thể thấy mặt Ta, vì không có người nào thấy Ta mà được sống.”
– Xuất 33:23 “Ta sẽ rút tay Ta lại và ngươi sẽ thấy phía sau Ta nhưng chẳng mặt Ta được.”
Môi-se đã nói chuyện với Đức Chúa Trời và thấy phía sau của Ngài nhưng không thể thấy mặt Ngài. Chúa Jêsus là Con của Đức Chúa Trời từ thiên đàng đến để giãi bày Đức Chúa Trời cho chúng ta. Chúa Jêsus nói với Phi-líp trong Giăng 14:7-11 rằng Chúa Jêsus là sự khải thị của Đức Chúa Trời. Triết gia ngoại đạo nói rằng: “Hỡi con người hãy tự biết mình”, nhưng Chúa Jêsus phán: “Hỡi con người hãy học biết về Cha.” Giăng 17:3 dạy chúng ta rằng nhận biết Đức Chúa Trời và Đấng Christ là con Ngài thì có sự sống đời đời. “Vả, sự sống đời đời tức là nhìn biết Cha là Đức Chúa Trời có một và thật cùng Jêsus Christ là Đấng Cha đã sai xuống.”
I- THÂN VỊ CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI:
Thân vị một người được mô tả gồm các đặc điểm như khả năng hiểu biết, cảm giác và ý chí. Một pho tượng không có thân vị hay vị cách vì nó không biết, không cảm giác cũng không có khả năng đáp ứng.
Đức Chúa Trời của chúng ta là một Hữu thể sống động và có các đặc tính nhất định. Đức Chúa Trời là Đấng sống, Ngài không phải là một ảnh hưởng hay một lực lượng hoặc một sức mạnh vô hình như điện lực.
– Giê-rê-mi 10:10 “Nhưng Chúa là Đức Chúa Trời thật, Ngài là Đức Chúa Trời hằng sống.”
– Công vụ 14:15 “… bỏ sự hư không quay về Đức Chúa Trời hằng sống.”
– I Tê-sa-lô-ni-ca 1:19 “bỏ hình tượng đặng thờ Đức Chúa Trời hằng sống và chân thực.”
– II Sử ký 16:19 “Vì con mắt của Đức Giê-hô-va soi xét thế gian, đặng giúp sức cho kẻ nào có lòng trọn thành đối với Ngài.” Con mắt soi xét khắp thế gian ở đây chứng tỏ Đức Chúa Trời có sự sống và nhân cách mà các hình tượng và thần linh khác không thể có được.
– Thi thiên 94:11 “Chúa biết các ý tưởng của loài người.” Điều nầy chứng tỏ Đức Chúa Trời có hiểu biết.
II. BẢN TÍNH ĐỨC CHÚA TRỜI :
Đức Chúa Trời là Đấng thần linh, Linh thì không có thịt, xương và máu huyết.
– Lu-ca 24:39 “Hãy xem tay chân Ta, thật chính Ta; hãy rờ Ta và thấy Ta, vì thần thì không có thịt và xương mà Ta thì có.”
– Giăng 4:24 “Đức Chúa Trời là thần nên ai thờ lạy Ngài phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy.”
– I Ti-mô-thê 1:17 “… về nơi vua muôn đời, không hề hư nát, không thấy được, tức là Đức Chúa Trời có một mà thôi.”
– I Ti-mô-thê 6 :16 nói về Đức Chúa Trời “một mình Ngài có sự không hề chết, ở nơi sáng láng không thể đến gần được, chẳng người nào từng thấy Ngài và cũng không thấy được, danh vọng, quyền năng thuộc về Ngài đời đời Amen.”
III. SỰ HIỆP MỘT CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI:
Đức Chúa Trời chúng ta là Đức Chúa Trời duy nhất ngược lại với các thần linh số nhiều của người ngoại đạo.
– Phục truyền 6:4 “Hỡi người Y-sơ-ra-ên hãy nghe, Đức Chúa Trời chúng ta là Đức Chúa Trời có một.”
– Ê-sai 44:6 “Đức Giê-hô-va là vua và Đấng cứu chuộc của Y-sơ-ra-ên, là Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Ta là đầu tiên và cuối cùng, ngoài ta không có Đức Chúa Trời nào khác.”
– Ê-sai 45:21 “… ngoài ta chẳng có Đức Chúa Trời nào khác,chẳng có Đức Chúa Trời nào khác là công bình và là cứu Chúa ngoài Ta.”
IV- CÁC THUỘC TÍNH TỰ NHIÊN CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI:
Một thuộc tính là một phẩm giá, có tính chất đặc biệt thuộc riêng về một vật gì đó. Chúng ta biết rằng đã là Đức Chúa Trời Ngài phải có một số phẩm chất căn bản nào đó.
Các thuộc tính của Đức Chúa Trời là :
1- Ngài là Đấng vĩnh cửu: (Tự hữu, hằng hữu) Là một Đức Chúa Trời chân thật Ngài phải là Đấng không có khởi đầu và không kết thúc.
Các hình tượng thì không có thuộc tính nầy vì chúng được một người nào đó tạo nên, vì thế chúng có khởi đầu.
– Thi thiên 90 :2 “Trước khi núi non chưa sinh ra, đất và thế gian chưa dựng nên, từ trước vô cùng cho đến đời đời Chúa là Đức Chúa Trời .”
– I Ti-mô-thê 1:17 “Vua muôn đời” bất tử.
– Thi thiên 102 :24,27; Ê-sai 57:15; Sáng 1:1 “Ban đầu có Đức Chúa Trời…” chứng tỏ Đức Chúa Trời hằng hữu.
2- Ngài là Đấng không hề thay đổi:
– I Sa-mu-ên 15:29 “Đấng phù hộ Y-sơ-ra-ên chẳng có nói dối và không ăn năn vì Đấng ấy chẳng phải loài người mà ăn năn.”
– Ma-la-chi 3:6 “Và Ta là Đức Giê-hô-va, Ta không hề thay đổi.”
– Gia-cơ 1:17 “Mọi ân điển tốt lành cùng sự ban cho trọn vẹn đều đến từ nơi cao và bởi Cha sáng láng mà xuống, trong Ngài chẳng có một sự thay đổi, cũng không có bóng của sự biến cải nào.”
3- Ngài là Đấng toàn năng : không toàn năng Ngài không phải là Đức Chúa Trời.
– Sáng thế ký 1:1 “Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất.” Đây là quyền năng sáng tạo.
– Sáng thế ký 1:3 “Đức Chúa Trời phán: phải có sự sáng, thì có sự sáng.” Đây là quyền năng lời Chúa. Loài người làm nên mọi vật từ vật chất sẵn có, còn Đức Chúa Trời dựng nên muôn vật từ vật chưa có và mọi vật Ngài dựng nên đều tốt lành. (Sáng thế ký 1:4) Thật tốt lành.
– Gióp 42:2 “Tôi biết rằng Chúa có thể làm được mọi sự .”
– Thi thiên 33:9 “Ngài phán thì việc liền có, biểu thì vật bèn đứng vững bền.”
– Giê-rê-mi 32:27 “Nầy Ta là Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của mọi xác thịt, có sự gì khó quá cho Ta chăng?” Chắc chắn là không, vì Ngài có thể làm mọi sự, mọi việc.
4- Ngài có mặt khắp nơi và mọi lúc:
– I Các vua 8:27.
– Thi thiên 139:7-9.
– Giê-rê-mi 23:23.
– Ê-phê-sô 1:23.
5- Ngài biết mọi sự: Không việc gì giấu được Chúa.
– I Sử ký 28:9.
– II Các vua 16:9.
– Thi thiên 94:11.
– Đa-ni-ên 2:20.
– Ê-sai 40:28.
V-CÁC ĐỨC TÍNH CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI :
1. Đức Chúa Trời là thánh: Xuất 15:11, I Sa-mu-ên 2:2; Ê-sai 6:3; I Phi 1:16.
2. Đức Chúa Trời công bình: Thi thiên 116:5; E-xơ-ra 9:15; Thi thiên 145:17; Giê-rê-mi 12:1.
3. Đức Chúa Trời thương xót: Thi 103:8; Phục 4:31;Thi 86:15; Rom 9:18.
4. Đức Chúa Trời thương yêu: I Giăng 4:8-16;Giăng 3:16; I Giăng 3:16; Giăng 6:27.
5. Đức Chúa Trời thành tín: I Cô-rinh-tô 1:9; II Tim 2:13; Phục 7:9; Phục 32:4.
Ngoài ra Đức Chúa Trời cũng là Đấng :
– Vinh hiển: Xuất 15:11; Thi 145:5.
– Nhẫn nại: Dân số 14:18; Mi-chê 7:18.
– Thông cảm: I Vua 8:23.
– Không thể dò nổi: Gióp 11:7; Thi 145:3.
– Tốt lành: Thi 23:8; Thi 119:68.
– Không biến đổi: Thi 102:26-27; Gia-cơ 1:17.
– Chân thật: Giê-rê-mi 10:10.
– Không thể hư hỏng: Rom 1:23.
– Đám lửa tiêu diệt: Hê-bơ-rơ 12:29.
– Ân phúc (nhân từ): X uất 34:6; Thi 116 :5.
– Ghen tương: Giô-suê 24:19; Na-hum 1:2.
– Vĩ đại : II Sử ký 2:5; Thi 86:10.
– Không thấy được: Gióp 23:8; I Tim 1:17.
– Công chính : Thi 25:8; Thi 92:15.
– Sự sáng: Ê-sai 60:19; I Giăng 1:5.
– Trọn lành: Ma-thi-ơ 5:48.
– Bất tử: I Ti-mô-thê 1:17; 6:16.
– Không ai giống như Ngài: Xuất 9:14;Phục 33:26.
KẾT LUẬN:
Chúng ta hãy yêu mến Ngài.
Chúng ta hãy thờ phượng Ngài.
Chúng ta hãy phục sự Ngài.
Chúng ta hãy vâng lời Ngài.
Chúng ta hãy kính sợ Ngài.
Câu hỏi:
11. Tin tức đáng tin về Đức Chúa Trời lấy ở đâu?
12. Khi nói Đức Chúa Trời có thân vị hay vị cách là có ý gì?
13. Bản tính của Đức Chúa là gì?
14. Đức Chúa Trời là đơn vị độc nhứt hay số nhiều, đưa ra một câu Kinh Thánh?
15. Chữ “thuộc tính” có nghĩa gì?
16. Liệt kê 5 thuộc tính tự nhiên của Đức Chúa Trời.
17. Đưa ra một câu Kinh Thánh chứng tỏ Đức Chúa Trời vĩnh cửu.
18. Tại sao chúng ta tin Đức Chúa Trời toàn năng?
19. Làm thế nào Đức Chúa Trời có mặt mọi nơi trong cùng một lúc?
20. Chứng minh Đức Chúa Trời biết mọi sự.