Bài 46
ĐỨC TIN
LỜI GIỚI THIỆU:
Đức tin là tin lý căn bản của Cơ đốc nhân trong niềm tin và trong thái độ sống vì chúng ta được cứu bởi đức tin. Ê-phê-sô 2:8. Khi Đấng Christ nói chuyện với dân chúng và chữa lành bệnh tật cho họ, Ngài nhìn thấy trong mỗi một người yếu tố đức tin của bản thân họ.
1. Người đàn bà Syrophoenician đã tỏ ra đức tin kiên trì. Mác 7:26.
2. Người đội trưởng thể hiện một đức tin khiêm tốn. Ma-thi-ơ 8:8 -10.
3. Người mù tỏ ra một đức tin sốt sắng. Mác 10:51.
4. Đa-ni-ên thể hiện một đức tin táo bạo trong sách Đa-ni-ên. Đa-ni-ên 6:10 -23.
Đức tin là sự tin cậy Đức Chúa Trời dẫn chúng ta đến việc tin Lời của Ngài là Kinh Thánh.
Bởi đức tin, chúng ta tiếp nhận Chúa Jêsus Christ làm Cứu Chúa và tuyên xưng Ngài với thế gian.
I. Định nghĩa đức tin:
Từ điển: Đức tin là tin tưởng, tin cậy, lòng trung thành, hay sự trung tín với một tín điều hay một tôn giáo.
Kinh thánh: Hê-bơ-rơ 11:1 “Đức tin là thực thể của những điều mình đang trông mong, là bằng cớ của những điều mình chẳng xem thấy.”
Chúng ta ngồi nghỉ ngơi, không cần nhìn xuống, đặt toàn bộ thân mình trên một chiếc ghế, đức tin nói rằng chúng ta sẽ không ngã xuống đất, Đức tin đối với một đứa trẻ thật là đơn sơ để đạt đến, nhưng lại quá cao thượng cho người lớn để nhận thức cách thật đầy đủ và giải thích cách thỏa đáng.
Đức tin không phải là hành động đui mù của linh hồn,đức tin trong Đức Chúa Trời dựa trên bằng chứng tốt nhất là Lời vô ngộ của Đức Chúa Trời.
Đức tin là tin cậy nơi Đức Chúa Trời của Kinh thánh và nơi Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng mà Ngài đã sai đến đồng thời tiếp nhận Ngài làm Chúa Cứu thế và làm Chúa thể hiện trong sự vâng lời và những việc lành.
Đức tin cứu rỗi là sự tin cậy cá nhân nơi Cứu Chúa Jêsus Christ.
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỨC TIN :
Hê-bơ-rơ 11:6 “Vả, không có đức tin thì không thể nào ở cho đẹp ý Ngài vì kẻ đến gần Đức Chúa Trời phải tin rằng có Đức Chúa Trời và Ngài là Đấng hay thưởng cho kẻ tìm kiếm Ngài.”
Không thể nào liên hệ được với Đức Chúa Trời vô hình nếu không có đức tin nơi sự thực hữu của Ngài. Chúng ta phải tin rằng Ngài hiện hữu, rằng Ngài ban thưởng cho người tìm kiếm Ngài. Sự tin cậy đó được gọi là đức tin.
Đức tin là cần thiết cho sự cứu rỗi. Công vụ 16:31. “Hãy tin… sẽ được cứu.”
III. BẢN CHẤT CỦA ĐỨC TIN :
Có hai loại đức tin liên hệ đến sự cứu rỗi:
1. Đức tin đầu óc: Một trí thức về Đấng Christ trong lịch sử và sự thừa nhận chung về Kinh thánh.
2. Đức tin tấm lòng: Một đức tin phát xuất từ thâm tâm khiến một người hành động theo đức tin của mình.
Công vụ 16:31 “Hãy tin nơi Chúa Jêsus Christ.” Chẳng hạn, một người đau có một chai thuốc, nếu tin vào thuốc thì hành động tự nhiên sẽ là uống thuốc.
Lưu ý: Chúng ta phải căn cứ đức tin của chúng ta nơi Đấng Christ chứ không phải tin vào đức tin của chúng ta.
Đức tin thật trong Đấng Christ là tin đến cả việc tiếp nhận Đấng Christ. Giăng 1:12, Cô-lô-se 2:6.
Sự hiểu biết hay sự tán thành cũng chưa phải là đức tin thật, đức tin thật liên quan đến sự chiếm hữu.
Đức tin là linh hồn nhảy tới ôm lấy Đấng Christ là Đấng mà mình tin cậy.
IV. NGUỒN GỐC CỦA ĐỨC TIN:
1. Phương diện Đức Chúa Trời: Đức tin là công việc của Ba Ngôi Đức Chúa Trời.
a. Đức Cha: Rô-ma 12:3″… Theo lượng đức tin mà Đức Chúa Trời đã phú cho từng người.” Như vậy, mỗi người đều có khả năng của đức tin nội tâm.
b. Đức Con: Hê-bơ-rơ 12:2 “Hãy nhìn xem Đức Chúa Jêsus là cội rễ và cuối cùng của đức tin chúng ta.” – Lu-ca 17:5 “Các sứ đồ thưa cùng Chúa: xin thêm đức tin cho chúng tôi.” Chúng ta ai nấy đều có đức tin nhưng khi chúng ta thực hành đức tin và cầu nguyện, đức tin chúng ta sẽ trưởng thành và gia tăng.
c. Đức Thánh Linh: Ga-la-ti 5:22 “nhưng trái của Thánh Linh là sự yêu thương, vui mừng,… đức tin.” 1 Cô-rinh-tô 12:9 “Bởi một Đức Thánh Linh, cho người nầy được đức tin. Một số người có đức tin nhiều hơn người khác vì đức tin là một trong những ân tứ của Đức Thánh Linh.
2. Phương diện con người :
– Rô-ma 10:17 “Đức tin đến bởi sự người ta nghe, mà khi người ta nghe là khi Lời của Đấng Christ được rao giảng.” Khi chúng ta đọc các câu chuyện và Lời Chúa trong Kinh thánh đức tin chúng ta sẽ ngày càng lớn lên. Khi chúng ta nghe giảng Lời Chúa, đức tin chúng ta sẽ càng ngày càng mạnh mẽ.
– Công vụ 4:4 “Dân chúng nghe Đạo (Lời giảng đạo) và tin.
– Mác 9:24 “Lạy Chúa, tôi tin, xin giúp cho sự không tin của tôi.” Xin điều nầy sẽ là lời xưng tội thường xuyên và là lời cầu nguyện của chúng ta.
– Lu-ca 17:5 “Các môn đồ cầu nguyện: Xin thêm đức tin cho chúng tôi.”
– Ma-thi-ơ 17:19 -21. Chúa Jêsus dạy các môn đồ của Ngài rằng một số quỉ chỉ có thể đuổi được bằng sự kiêng ăn cầu nguyện,kèm theo một đời sống có đức tin sống động đặt nơi Chúa.
V. ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỨC TIN :
1. Lời Chúa: Đức tin không phải là thứ tín ngưỡng u mê được gọi là “niền tin.” Đức tin đó phải là đức tin nơi Lời của Đức Chúa Trời. Đức tin chấp nhận sự tuyên bố của Kinh thánh như là Lời khải thị của Đức Chúa Trời, là chính Lời của Đức Chúa Trời chân thật.
2. Thân vị của Đấng Christ: Đức tin tự nó không phải là Cứu Chúa. Đó là đức tin đặt vào một thân vị Thần Nhân gọi là Jêsus Christ. Đức tin tự nó không phải là một công đức, nhưng là thứ môi giới nhờ đó ta tiếp nhận Chúa Jêsus Christ là Cứu Chúa và là Chúa của chúng ta.
VI. YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA ĐỨC TIN :
Yếu tố cơ bản của đức tin cũng giống như niềm tin mà chúng ta hành động trong cuộc sống hằng ngày. Chúng ta mua một lon sữa ở tiệm tạp hóa và cầm lấy lon sữa mà không cần nhìn vào bên trong lon sữa để xem có sữa bên trong hay không. Chúng ta tin nơi nhãn hiệu của lon sữa và mang về dùng.
Mọi công việc được tiến hành nhờ yếu tố cơ bản của đức tin và sự tin tưởng nơi người khác dựa vào lời chứng của họ.
Người tài xế taxi, trước khi chờ bạn đi, ông ta không cần lấy tiền trước, bởi đức tin ông tin rằng bạn có tiền và sẽ trả cho ông khi đến nơi đến chốn.
Đức tin nơi Đức Chúa Trời là đặt lòng tin cậy nơi Ngài và nơi Lời của Ngài.
VII. CÁC HIỆU QUẢ CỦA ĐỨC TIN :
1. Chúng ta được cứu bởi đức tin: Sáng 15:6 Áp-ra-ham tin Đức Chúa Trời và điều đó kể là công bình cho người.” So sánh Rô-ma 4:3.
2. Chúng ta tiếp nhận Đấng Christ bởi đức tin: Giăng 1:12″… là ban cho những kẻ tin danh Danh Ngài.”
3. Chúng ta được xưng nghĩa bởi đức tin: Rô-ma 5:1 “được xưng nghĩa bởi đức tin.”
4. Chúng ta được gìn giữ bởi đức tin: I Phi-e-rơ 1:5 “Kẻ bởi đức tin nhờ quyền phép của Đức Chúa Trời giữ cho.”
5. Chúng ta trở nên con cái Đức Chúa Trời bởi đức tin: Ga-la-ti 3:26 “Vì chúng ta tất cả là con cái Đức Chúa Trời bởi đức tin nơi Jêsus Christ.”
6. Chúng ta được thánh hóa bởi đức tin: Công vụ 26:18″… được nên thánh bởi đức tin.”
7. Đức tin đem lại sự yên nghỉ: Hê-bơ-rơ 4:3 “Chúng ta là kẻ đã tin thì vào sự yên nghỉ ”
8. Tất cả những thành tích chói lọi được chép trong Hê-bơ-rơ 11 là do những người có đức tin.
9. Số phận đời đời của chúng ta được quyết định bởi đức tin của chúng ta hoặc là sự vô tín của chúng ta.
Bởi đức tin chúng ta có thể được cứu và hưởng phước đời đời nơi thiên quốc với Chúa chúng ta. Do sự vô tín, chúng ta vẫn còn ở trong tội lỗi và cuối cùng bị ném vào hỏa ngục đời đời.
KẾT LUẬN:
– Ma-thi-ơ 17:20 “Chúa Jêsus phán: Nếu các ngươi có đức tin bằng hột cải…..” Chúa Jêsus dành cho đức tin một sức mạnh vạn năng, các môn đồ có đức tin có thể thực hiện những việc to lớn hơn Thầy của mình, đây là thác Niagara quyền năng cho bạn và tôi.
– Hê-bơ-rơ 4:2 “Vì Tin lành nầy đã rao truyền cho chúng ta cũng như cho họ, những lời họ đã nghe không ích chi hết, vì trong khi nghe chẳng lấy đức tin nhận lời đó thuộc về mình.”
Cầu xin Chúa cho chúng ta trong khi nghe Lời Chúa qua Kinh Thánh, các bài học Trường Chúa nhựt, các bài giảng, lấy đức tin nhận Lời đó thuộc về mình. Xin Đức Chúa Trời ban cho chúng ta có đức tin đó.
Câu hỏi lớn cho người tín đồ cần trả lời không phải “tôi có thể làm gì?” nhưng “Đức tin tôi lớn tới đâu? ” và “Tôi có thể tin bao nhiêu?”
Mác 9:23 “Chúa Jêsus phán: Mọi sự khả năng cho người tin.” Lạy Chúa, con muốn tin, xin giúp cho sự vô tín của con và tăng trưởng đức tin con. Amen.