Bài 70
BỔN PHẬN CỦA CHẤP SỰ VÀ TRƯỞNG LÃO HỘI THÁNH
LỜI GIỚI THIỆU:
Đức Chúa Trời tuyên bố rằng Hội thánh phải được quản trị bởi Mục sư, Trưởng lão và chấp sự.
1 Tê-sa-lô-ni-ca 5:11, 12 “Hỡi anh em, xin anh em kính trọng kẻ có công khó trong vòng anh em, là kẻ tuân theo Chúa mà chỉ dẫn và dạy bảo anh em. Hãy lấy lòng rất yêu thương mà đối với họ vì có công việc họ làm ”
Chúng ta được khuyên hãy biết những kẻ có công khó giữa vòng chúng ta. Biết họ sẽ có những ích lợi. Họ là những người có ơn có thể giúp bạn những nan đề thuộc linh.
Họ lao khổ giữa vòng anh em, không phải vì tiền nhưng vì muốn gây dựng Hội thánh và mở mang Hội thánh. Đức Chúa Trời đặt họ ở trên chúng ta trong Hội thánh của Chúa.
Họ không phải là những ông đốc công tàn nhẫn, hung hãn, nhưng là người tử tế giúp hướng dẫn bạn.
Họ có quyền khuyên răn chúng ta. Hãy tiếp nhận lời khiển trách của họ như là đến từ Chúa. Hãy mong họ sửa sai bạn. Hãy “cám ơn ” họ với lòng thành thật tiếp thu.
Trong nhiều Hội thánh, các chấp sự lo về tổ chức và quản lý tài chánh, trong khi các trưởng lão thì chăm lo các vấn đề thuộc linh.
I. CÁC CHẤP SỰ :
1. Chấp sự là gì?
Ban trị sự của Hội thánh đầu tiên gồm 7 người đàn ông trong Công vụ 6:1-6.
Hội thánh đầu tiên có của cải góp chung. Một số khởi sự phàn nàn rằng họ không được chia phần lương thực thích đáng. Các sứ đồ cảm thấy chức vụ của họ là giảng dạy và cầu nguyện?, còn những người khác phải được bổ nhiệm để chăm sóc công việc trần tục nhưng là công việc quan trọng. Các sứ đồ triệu tập Hội thánh và chọn 7 người xứng đáng để giao công việc này.
2. Phẩm hạnh của các chấp sự là gì?
a. Là những ông có tiếng tốt cả trong và ngoài Hội thánh: Công vụ 6:3 “Hãy chọn trong Hội thánh 7 người có danh tốt.”
b. Là những ông đẫy dẫy Thánh Linh. Công vụ 6:3, Ê-phê-sô 5:18 “Đừng say rượu vì rượu xui cho luôn tuồng, nhưng phải đầy dẫy Đức thánh Linh.” Một người say rượu cũng như một người không đầy dẫy Đức Thánh Linh đều không đủ tiêu chuẩn.
c. Là những ông đầy dẫy sự khôn ngoan: Công vụ 6:3 “Chúng ta cần sự khôn ngoan thiên thượng để làm công việc khó khăn này. Nếu một người thiếu khôn ngoan là do khuyết điểm người đó vì Gia cơ 1:5 đã đưa ra bí quyết để được sự khôn ngoan.
d. Là những ông can đảm. I Ti-mô-thê 3:8 “Các chấp sự cũng phải cho nghiêm trọng. Đây là tính trưởng thành, can đảm, vững vàng.
e. Là những ông không nói hai lời: I Ti-mô-thê 3:8 “Tức là không được nói một điều với người này và điều khác với người khác.” Lời nói họ phải có uy quyền và được kính trọng Ma-thi-ơ 7:29.
f. Không say rượu: I Ti-mô-thê 3:8. Không quá độ.
g. Không tham lợi phi nghĩa. I Ti-mô-thê 3:8. Không trở thành Giu-đa Ích-ca-ri-ốt. Giăng 12:6.
h. Phải lấy lương tâm thanh sạch giữ lẽ mầu nhiệm của Đức tin. I Ti-mô-thê 3:9. Có đức tin thuần túy.
i. Chồng của một vợ. I Ti-mô-thê 3:12. Không được lấy hai vợ.
j. Có tài khéo cai trị con cái và nhà riêng. I Ti-mô-thê 3:12 “Không biết cai trị nhà riêng mình thì làm sao cai trị Hội thánh được.”
3. Bổn phận của các chấp sự là gì?
a. Trong Công vụ 6:1-6 là hầu bàn và cung cấp thức ăn cho kẻ nghèo.
b. Ngày nay các chấp sự lo quản lý nhu cầu tài chánh của Hội thánh.
c. Lạc quyên tài chánh, cung lương Mục sư, thanh toán các chi tiêu của nhà thờ và Hội thánh.
d. Lo giúp đỡ người nghèo mọi nơi mọi lúc.
e. Phải dạy Kinh thánh ở trường Chúa nhật.
f. Làm gương cho tín đồ trong sự thường xuyên nhóm lại.
4. Các nữ chấp sự: Rô-ma 16:1 “Tôi gởi gấm Phê-bê, người chị em chúng ta cho anh em, người làm nữ chấp sự của Hội thánh Xen-cơ-rê. Rô-ma 16:3, Bê-rít-sin cũng là nữ chấp sự. Công vụ 18.
a. Các phẩm hạnh của nữ chấp sự:
– Can đảm. I Ti-mô-thê 3:11. Trưởng thành, nghiêm túc.
– Không thày lay đôi mách. I Ti-mô-thê 3:11.
– Điều độ. I Ti-mô-thê 3:11.
– Trung tín trong mọi việc. I Ti-mô-thê 3:11. Trung tín trong giáo lý đức tin, công việc và tình yêu.
b. Bổn phận các nữ chấp sự:
– Giúp dạy giáo lý báp-tem và giúp lễ báp-tem cho các nữ tín đồ.
– Thăm viếng người đau và khuyên dạy chị em trong Hội thánh.
– Dạy trẻ em, thiếu nhi trong các lớp Trường Chúa nhật.
II. CÁC TRƯỞNG LÃO:
1. Trưởng lão là gì?
Trưởng lão là một người lãnh đạo thuộc linh của Hội thánh Chúa.
Trong cấp bực, ông cao hơn chấp sự và thấp hơn Mục sư Truyền đạo của Hội thánh.
Ông thường được tấn phong chức Trưởng lão do sự đặt tay.
Công vụ 14:23 “Khi hai sứ đồ khiến lựa chọn những Trưởng lão trong mỗi Hội thánh, cầu nguyện và kiêng ăn xong thì dâng các người đó cho Chúa là Đấng mình đã tin đến.”
Tít 1:5″… lập những Trưởng lão trong mỗi thành.”
Trong một số giáo phái, chức này giữ suốt đời. Một số giáo phái khác, chức này có nhiệm kỳ nhứt định.
2. Phẩm hạnh của Trưởng lão:
a. Không chỗ trách được. Tít 1:6. Có tiếng tốt, đạo cao đức trọng.
b. Chồng của một vợ. Tít 1:6. Chỉ kết hôn một lần.
c. Con cái phải tin Chúa, không được bị cáo là buông tuồng, ngỗ nghịch. Tít 1:6. Đây là cách thử nghiệm. Nếu một người giỏi cai trị nhà mình thì mới có thể quản trị Hội thánh.
d. Không được tự ý. Tít 1:7 “Phải có tinh thần mềm mại, yên lặng, không được độc tài.
e. Không được mau nổi nóng: Tít 1:7. kiên nhẫn.
f. Không được ghiền rượu. Tít 1:7. Không thể là người say rượu hay phung phí tiền bạc.
g. Không hung tàn. Tít 1:7. Không lầm bầm, bất mãn.
h. Không tham lợi phi nghĩa. Tít 1:7.
i. Hiếu khách, thích tiếp đãi khách. Tít 1:8.
j. Bạn với người hiền lành. Tít 1:8.
k. và các đức tính khác nữa. Tít 1:8,9.
3. Bổn phận của các Trưởng lão là gì?
a. Lo các hoạt động thuộc linh của Hội thánh.
b. Thường xuyên nhóm lại, quán xuyến mọi việc.
c. Lựa chọn vị Mục sư xứng đáng cho hội chúng.
d. Thay thế giảng dạy khi Mục sư vắng mặt.
e. Sắp xếp các công tác đặc biệt như giảng Tin lành.
f. Phụ giúp Mục sư trong khi ban phát tiệc thánh.
g. Thăm viếng và cầu nguyện cho người đau như Gia-cơ 5:14.
h. Có khả năng hướng dẫn buổi cầu nguyện, kể cả cầu thay cho hội chúng.
i. Thi hành tích cực kỷ luật của Hội thánh.
j. Giúp kiểm tra tư cách những người cầu lễ báp-tem
KẾT LUẬN:
Hãy tôn trọng và vâng lời các bậc cầm đầu trong Hội thánh theo Hê-bơ-rơ 13:17.
Cầu nguyện cho các cấp lãnh đạo Hội thánh. I Ti-mô-thê 2:1,2.
Hãy yêu mến họ như các tôi tớ của Đức Chúa Trời. Tê-sa-lô-ni-ca 5:13.